Mua ôtô 5 cửa hạng B nào cho gia đình?
Với tầm tiền 500-700 triệu, các mẫu hatchback 5 cửa hạng B phù hợp cho gia đình đều là xe Nhật và được nhập khẩu từ Thái Lan.
Với nhu cầu chọn mua xe hatchback phổ thông cho việc đi lại của gia đình, người dùng Việt đang có những lựa chọn đến từ Nhật Bản gồm Suzuki Swift, Mazda2, Honda Jazz và Toyota Yaris.
Đây đều là các model được nhập khẩu từ Thái Lan có mức giá dao động từ khoảng 500 đến 700 triệu đồng. Vậy đâu là những điểm mạnh cũng như hạn chế của 4 dòng xe đô thị này?
Suzuki Swift
Mẫu xe hatchback của Suzuki hiện có tổng cộng 3 phiên bản với mức giá đề xuất từ 499 đến 562 triệu đồng. Trong đó, Swift GL và GLX ra mắt tại Việt Nam vào cuối năm 2018, còn phiên bản GLX Special vừa được giới thiệu hồi tháng 10 với nhiều chi tiết trang trí ngoại thất đặc biệt.
Bên cạnh ngoại hình hiện đại và trẻ trung hướng đến nữ giới, Suzuki Swift còn sở hữu kích thước gọn gàng (dài 3,84 m) và bán kính quay vòng nhỏ (4,8 m) nên có khả năng xoay xở linh hoạt ở không gian hẹp hay đường xá đông đúc. Bù lại, khoảng sáng gầm của Swift chỉ đạt 120 mm nên ít nhiều sẽ hạn chế khi cần lên xuống các bậc thềm có độ nghiêng lớn.
Phiên bản Swift Glx có danh sách tiện nghi tốt với hệ thống đèn LED trước sau, nội thất bọc da, ga tự động, nút bấm khởi động, chìa khóa thông minh, màn hình cảm ứng 7 inch, kết nối Apple CarPlay/Android Auto và điều hòa tự động.
Tuy nhiên, các trang bị an toàn tiêu chuẩn của Suzuki Swift tại Việt Nam khá khiêm tốn. Các phiên bản cùng có 2 túi khí và hệ thống phanh ABS/EBD/BA, không có cân bằng điện tử.
Ưu điểm chính của Swift nằm ở khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn so với các đối thủ. Nhờ động cơ 1.2L kết hợp cùng hộp số CVT và khung gầm nhẹ, mẫu hatchback của Suzuki có mức tiêu thụ ở điều kiện kết hợp chỉ 4,65 lít/100 km.
Mazda2 Sport
Tuy được Thaco nâng cấp nhiều trang bị nhưng Mazda2 Sport (bản hatchback) nói riêng và Mazda2 nói chung vẫn bán tương đối chậm. Hai lý do được nhắc đến nhiều nhất là không gian nội thất kém rộng rãi so với những mẫu xe đồng hương đi mức giá tương đối cao.
Cụ thể, Mazda2 Sport Luxury hiện có mức giá đề xuất 594 triệu đồng. Ngoài ra, tùy theo việc nâng cấp màu sơn Soul Red Crystal đặc biệt hoặc trang bị nội thất da màu trắng mà người mua sẽ phải bỏ ra thêm lần lượt 8 và 10 triệu đồng.
Ở ngoại thất, Mazda2 Sport nổi bật với hệ thống đèn LED có tích hợp cảm biết tự động bật tắt và cảm biến tự cân bằng góc chiếu. Ngoài ra, chiếc Mazda2 5 cửa có đèn LED chạy ban ngày, đèn sương mù LED và cả cảm biến gạt mưa tự động.
Những tính năng tiện nghi và an toàn của Mazda2 hatchback cũng khá ấn tượng khi so sánh với Honda Jazz bản G. Danh sách gồm có: ghế da, hệ thống Mazda Connect với 6 loa, màn hình 7 inch, kết nối Bluetooth/AUX/USB, nút bấm khởi động, điều hòa tự động, ga tự động, 6 túi khí, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, camera lùi...
Dưới nắp capô của Mazda2 là động cơ Sky-Activ 1.5L có công suất tối đa 109 mã lực và mô-men xoắn cực đại 141 Nm. Đi cùng đó là hộp số tự động 6 cấp và hệ dẫn động cầu trước.
Ngoài ra, chiếc hatchback cỡ nhỏ của Mazda còn sở hữu 2 tính năng vận hành mà các đối thủ không có: hệ thống kiểm soát gia tốc GVC và bật tắt động cơ thông minh I-stop.
Honda Jazz
Là biến thể hatchback của City, Honda Jazz vừa có khả năng vận hành mạnh mẽ, vừa sở hữu không gian rộng rãi. Tuy nhiên, Jazz kén khách bởi bản cao cấp có giá tương đương xe hạng C Hàn Quốc, trong khi đó 2 phiên bản bản E và G không nổi trội về tính năng so với Swift GLX hay Mazda2 Sport Luxury cùng tầm giá.
Như đã nói, thế mạnh chính của Jazz nằm ở cabin rộng và khả năng tùy biến linh hoạt. Ngoài khoang hành lý có thể mở rộng từ 359 lít thành 881 lít, Honda còn thiết kế cho Jazz ghế Magic Seat có thể xếp phẳng nhằm chuyên chở các vật dụng lớn và to dài. Tuy nhiên, điểm trừ là cả 3 phiên bản Jazz chỉ được trang bị ghế nỉ.
Honda Jazz có sức mạnh vượt trội so với các mẫu xe đồng hương với 118 mã lực đến từ động cơ 1.5L VTEC. Bên cạnh đó, Jazz cũng là chiếc hatchback hạng B hiếm hoi có 2 chế độ lái đi cùng lẫy chuyển số thể thao (bản G và RS). Honda công bố Jazz có mức tiêu thụ nhiên liệu đạt 5,6 lít cho 100 km đường hỗn hợp.
Về phần trang thiết bị theo xe, các tính năng nổi bật của Jazz chủ yếu xuất hiện trên bản G và RS. Có thể kể đến như màn hình cảm ứng 7 inch, điều hòa tự động, nút bấm khởi động, chìa khóa thông minh, ga tự động, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo và camera lùi. Ngoài ra, Jazz RS cao cấp hơn với 8 loa (bản E và G có 4 loa) và 6 túi khí (bản E và G có 2 túi khí).
Toyota Yaris
Với mức giá 650 triệu, Toyota Yaris là cái tên đắt nhất trong nhóm hatchback Nhật Bản hạng B tại Việt Nam. Cùng với đó, tổng chi phí để ra biển số cho Yaris dao động từ 718 đến 750 triệu tùy theo tỉnh, thành. Đây được xem là lựa chọn dành cho số ít những ai cần một chiếc xe Toyota nhập khẩu với những đặc tính vận hành và độ thực dụng tương tự Vios.
Mặc dù thiết kế tuy không quá ấn tượng như 3 đối thủ đồng hương, Yaris lại có kích thước to lớn và không gian rộng rãi hơn hẳn với chiều dài tổng thể 4.145 mm và chiều dài cơ sở đạt 2.550 mm.
Điểm trừ của Yaris là xe chỉ dùng đèn chiếu sáng Halogen dạng bóng chiếu và không có camera lùi. Còn lại, danh sách tiện nghi của xe ở mức tốt với ghế da, điều hòa tự động, màn hình cảm ứng 7 inch, 6 loa, đầu DVD, kết nối Bluetooth/AUX/USB, vô-lăng tích hợp nút bấm chỉnh âm thanh và trả lời đàm thoại rảnh tay,...
Toyota Yaris trang bị động cơ 1.5L và hộp số vô cấp CVT chia sẻ từ Vios. Thông số công suất tối đa 107 mã lực ở 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút. Thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu của Yaris 1.5G cho kết quả 5,7 lít/100 km với điều kiện hỗn hợp.
Sau cùng, Toyota Yaris có đầy đủ các trang bị an toàn như 7 túi khí, phanh ABS/EBD/BA, ổn định thân xe điện tử, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc và cảm biến đỗ xe.
Nhìn chung, phân khúc hatchback hạng B có khá nhiều lựa chọn tốt cho người dùng Việt Nam, đều là xe nhập khẩu. Mức giá không rẻ cùng trang bị vừa đủ khiến dòng xe này không bùng nổ về doanh số.