Ý nghĩa những ký tự đặc biệt được gắn trên đuôi xe Audi

| Thị trường
Xếp hạng 4.1 - 9 đánh giá

Tất cả xe Audi đều dán nhãn công suất động cơ ở phía sau, thể hiện qua con số và công nghệ động cơ.

Cách làm này chuẩn hóa cho tất cả xe Audi, gồm xe dùng động cơ xăng, diesel, hybrid và chạy điện. Về cơ bản sẽ có một cặp số, số càng cao thì càng cao.

Ý nghĩa những ký tự đặc biệt được gắn trên đuôi xe Audi

Audi này cho dải công suất 285 – 313 .

Tuy nhiên, con số lại không phản ánh chính xác sức mạnh của xe, nó chỉ thể hiện khoảng công suất chung. Chẳng hạn, số 30 dành cho xe Audi có công suất 110-130 mã lực (81-96 kW), số 45 dành cho xe có công suất 230-250 mã lực (169-185 kW).

Số cao nhất 70 dành cho xe có công suất trên 545 mã lực (400 kW). Mỗi nhãn công suất tăng lần lượt 5 số, 30 rồi đến 35, 35 rồi tới 40... Ví dụ, Audi có Q2 30 TFSI, Q7 50 TDI, và A8 55 TFSI.

Tuy nhiên, không nên nhầm nhãn công suất của Audi với hệ thống gán số tương tự của Tesla. điện của Mỹ có các model Model S 75 (dùng pin 75 kWh), Model S 100 (dùng pin 100 kWh).

Ý nghĩa những ký tự đặc biệt được gắn trên đuôi xe Audi

Số 55 thể hiện dải công suất 333 – 375 mã lực.

Hệ thống phân cấp của Audi cụ thể hơn nhưng không thể hiện chính xác công suất động cơ và công suất động cơ điện.

Vậy tại sao Audi lại dán nhãn công suất này? Bằng cách này, người dùng Audi có thể phân biệt xe dễ dàng hơn. Hãng xe Đức cũng cho biết kích cỡ động cơ đã không còn quan trọng để đánh giá vị trí của xe trong dải sản phẩm, nhất là khi có xe điện.

“Các công nghệ thay thế động cơ đốt trong ngày càng liên quan hơn. Thông tin động cơ vì thế ít quan trọng hơn với khách hàng. Sự rõ ràng và logic trong gán tên theo công suất động cơ giúp phân biệt khoảng tốt hơn”, ông , thành viên ban giám đốc phụ trách bán hàng và marketing của Audi, cho biết.

Tuy nhiên, các model Audi S, RS và R8 lại không dán nhãn hiệu suất. Về cơ bản, con số trên nhãn xe Audi phân chia mức độ công suất như sau:

30: 81 – 91 kW (110 – 130 mã lực)

35: 110 – 120 kW (150 – 163 mã lực)

40: 125 – 150 kW (170 – 205 mã lực)

45: 169 – 185 kW (230 – 250 mã lực)

50: 210 – 230 kW (285 – 313 mã lực)

55: 245 – 275 kW (333 – 375 mã lực)

60: 320 – 340 kW (435 – 463 mã lực)

70: 400 kW+ (từ 545 mã lực)

Gia Nguyễn
Ảnh: Motoringresearch

SourceZing